Vị trí, Chức năng, Nhiệm vụ
Vị trí, chức năng
1. Bảo tàng tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Bảo tàng) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hoá và thể thao tỉnh Ninh Bình, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hoá, bảo quản, trưng bày, diễn giải, giáo dục, truyền thông di sản văn hoá, phục vụ nhu cầu tham quan, học tập, trải nghiệm về lịch sử, văn hoá, khoa học của công chúng trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo tàng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Văn hoá và Thể thao; đồng thời chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Di sản văn hoá trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Hiện nay Bảo tàng tỉnh Ninh Bình duy trì hoạt động tại ba cơ sở:
Cơ sở 1: Đường Lê Đại Hành, phường Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình – Trụ sở chính.
Cơ sở 2: Số 1, đường Cột Cờ, phường Nam Định, tỉnh Ninh Bình
Cơ sở 3: Đường Lý Thái Tổ, phường Phù Vân, tỉnh Ninh Bình.
Trụ sở làm việc chính đặt tại phường Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
2. Sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hoá, bảo quản, phục chế và quản lý hiện vật thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
3. Trưng bày hiện vật tại bảo tàng, trên môi trường điện tử; trưng bày ở trong nước và nước ngoài.
4. Diễn giải, truyền thông và giáo dục di sản văn hoá thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng.
6. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của bảo tàng.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức các hoạt động văn hoá phù hợp với tính chất, nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
9. Tổ chức hoạt động dịch vụ theo quy định tại Điều 77 và Điều 81 của Luật Di sản văn hoá năm 2024; thu và sử dụng phí, giá tham quan theo quy định của pháp luật.
10. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hoá di sản văn hoá phi vật thể theo quy định của Luật Di sản văn hoá.
11. Tổ chức thực hiện việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu theo quy định tại Điều 27, 28, 29, Thông tư số 05/2025/TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
12. Tổ chức kiểm kê, lập danh mục kiểm kê di tích.
a) Tổ chức kiểm kê, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố đưa vào Danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích đối với di tích không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật Di sản văn hoá năm 2024;
b) Tham mưu thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trong Danh mục kiểm kê di tích như đối với di tích cấp tỉnh theo quy định của Luật Di sản văn hoá năm 2024.
13. Lập hồ sơ xếp hạng di tích theo quy định tại Thông tư số 09/11/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.
14. Phối hợp trong công tác quy hoạch bảo quản, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định tại Điều 34, 35 Luật Di sản văn hoá năm 2024.
15. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động phát huy giá trị di tích, bao gồm:
a) Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hoá về giá trị di tích; ứng dụng khoa học, công nghệ vào việc phát huy giá trị di tích;
b) Tuyên truyền, giáo dục, quảng bá, trưng bày, phổ biến, giới thiệu ở trong nước và nước ngoài về vai trò, ý nghĩa, giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, thẩm mỹ của di tích;
c) Hướng dẫn, thuyết minh phục vụ khách tham quan;
d) Tổ chức hoặc liên doanh, liên kết tổ chức hoạt động du lịch, dịch vụ phục vụ công chúng tham quan, nghiên cứu, học tập tại di tích;
đ) Phát triển sản phẩm, dịch vụ và tạo điều kiện để cộng đồng trên địa bàn có di tích tham gia phát triển sản phẩm, dịch vụ liên quan đến di tích;
e) Nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu tài liệu, hiện vật gắn với giá trị di tích;
g) Hoạt động văn hoá ở di tích; tổ chức thực hành, trình diễn, giới thiệu di sản văn hoá phi vật thể gắn với di tích;
h) Trưng bày, triển lãm lưu động bên ngoài phạm vi di tích;
i) Hoạt động phát huy giá trị di tích khác theo quy định của pháp luật.
16. Thăm dò, khai quật khảo cổ thực hiện theo quy định tại Điều 39, Luật Di sản văn hoá năm 2024.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm khác do Giám đốc Sở văn hoá và Thể thao và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
